• Hotline: +84–246 293 9036
  • recruit@vietis.com.vn
  • 3F & 5F, 3A Building, Lane 82 Duy Tan Str., Hanoi, Vietnam

I. CĂN CỨ

  • Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12
  • Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14
  • Điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC
  • Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013

II. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

  • Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập: Quyết toán phần thu nhập Doanh nghiệp (DN) đã trả trong năm.
  • Cá nhân có thu nhập (NLD): Quyết toán phần thu nhập mình đã nhận trong năm.
  • Mối liên hệ giữa DN và NLD: Cá nhân có thuể ủy quyền cho DN quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định.

1.Đối tượng NLĐ PHẢI làm Quyết toán thuế TNCN

  • NLD nộp thiếu thuế TNCN (từ 50.000 đồng trở lên)
  • NLD nộp thừa thuế TNCN muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
  • Cá nhân có thể thực hiện QTT TNCN bằng 1 trong 2 cách như sau:

+ Tự làm QTT TNCN trực tiếp với cơ quan thuế.

+ Ủy quyền cho DN quyết toán thay (nếu đủ điều kiện).

2.Đối tượng NLĐ KHÔNG phải làm Quyết toán thuế TNCN

  • Có số thuế phải nộp từng năm nhỏ hơn 50.000 đồng hoặc đã nộp đủ tiền thuế.
  • Có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế phải nộp vào kỳ sau.
  • Có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HDLD từ 03 tháng trở lên tại 1 đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác có bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.

3.Ủy quyền quyết toán thuế TNCN

A/ Trường hợp đủ điều kiện ủy quyền:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HDLD từ 03 tháng trở lên tại 1 nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng.
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký HDLD từ 03 tháng trở lên tại 1 nơi và đang làm việc tại đó vào thời điểm thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

B/ Trường hợp không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thay:

  • Là các cá nhân không đáp ứng các điều kiện ủy quyền trên, cụ thể:

+ Ký HDLD dưới 3 tháng hoặc không ký HDLD

+ Ký HDLD từ 3 tháng trở lên tại từ 2 nơi trở lên

+ Thực tế đã nghỉ việc tại DN vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế.

+ Có thu nhập vãng lai ở nơi khác mà:

  • Bình quân tháng trong năm vượt quá 10 triệu đồng.
  • Hoặc thu nhập vãng lai đó chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% (Do chưa
    khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế TNCN chưa đủ)

+Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ đã cấp cho cá nhân).

+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

+ Người nước ngoài hết hợp đồng làm việc tại Việt Nam quyết toán thuế trước khi xuất cảnh…

+ Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế.

III. HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

  • Mẫu số 02/QTT_TNCN (Tờ khai quyết toán thuế TNCN)
  • Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
  • Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài.
  • Bản sao các giấy tờ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, khuyến học (nếu có).
  • Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu có).

IV. NƠI NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

  • Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại 1 nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại CQ thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm.
  • Trường hợp cá nhân có thu nhập 2 nơi trở lên bao gồm: cả thu nhập thuộc diện kê khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ, thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại CQ thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế tại CQ thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
  • Trường hợp cá nhân cư trú không ký HDLD, hoặc ký HDLD dưới 3 tháng, hoặc ký HD cung cấp dịch vụ có thu nhập tại 1 nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại CQ thuế nơi cá nhân cư trú.
  • Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại 1 nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là CQ thuế nơi cá nhân cư trú.

V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN

  • Đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế, thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  • Như vậy, thời hạn khai quyết toán và quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập nhận được trong năm 2023 như sau:
  1. Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2024.
  2. Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán thuế chậm nhất là ngày 30/4/2024.

VI. PHẠT CHẬM NỘP THUẾ TNCN

Căn cứ Điều 13 NĐ125/2020/NĐ-CP, tùy thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt thấp nhất là 2 triệu đồng và cao nhất là 25 triệu đồng. Cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-5 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
  • Phạt tiền từ 2.000.000 – 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 1-30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 – 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31-60 ngày.
  • Phạt tiền từ 8.000.000 – 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
  1. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
  2. Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  3. Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
  4. Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế TNDN.
  • Phạt tiền từ 15.000.000 – 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm CQ thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm CQ thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.

Sau khi nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì người nộp thuế có nghĩa vụ nộp tiền phạt theo đúng thời hạn được nêu trong quyết định. Trường hợp chậm nộp tiền phạt sẽ bị tính thêm tiền chậm nộp.

ĐỐI TÁC TIÊU BIỂU